Hàm lượng nước –ASTM D95, D1744 f 1. ĐỘ NHỚT ĐỘNG HỌC Độ nhớt : Đặc trưng cho tính kháng chảy của dầu nhớt. Dầu nhớt càng đặc thì càng khó chảy và ngược lại. Phương pháp đo độ nhớt động học: được đo qua thời gian để một thể tích chuẩn của dầu nhớt Ngoài ra, nhờ các phụ gia đặc biệt dầu nhớt tổng hợp (Fully Synthetic) còn có khả năng là sạch động cơ, chống oxy và tình trạng rỉ sét. - Có cấp nhớt đa dạng phù hợp với tất cả các loại xe và đáp ứng khuyến nghị của các nhà sản xuất xe. Các loại dầu nhớt trên thị trường. Dầu nhớt tiếng Anh là Lubicant Oil là loại dầu dùng để bôi trơn cho các động cơ, máy móc giúp giảm ma sát giữa các bề mặt và vận hành êm ái. Dầu nhớt là hỗn hợp bao gồm dầu gốc và phụ gia, hay người ta thường gọi là dầu nhớt II. Các loại phụ gia bôi trơn. Có nhiều loại phụ gia hóa học được trộn vào dầu gốc để tăng cường các đặc tính của dầu gốc, để triệt tiêu một số đặc tính không mong muốn của dầu gốc và có thể tạo ra một số đặc tính mới. Một số loại phụ gia phổ biến trong dầu nhớt: Phụ gia điều chỉnh ma sát (FM): Khi 2 bề mặt chi tiết tiếp xúc với nhau sẽ xuất hiện một lực cản, lực cản đó là ma sát. Ma sát gây ra sự trầy sướt, mài mòn và giảm hiệu suất làm việc của thiết bị. . Phụ gia là các chất được pha trộn với dầu gốc để bổ sung hoặc tăng cường tính chất của dầu gốc để dầu nhớt đáp ứng các yêu cầu bôi trơn cụ thể và có thể chiếm từ 0 đến 15% khối lượng dầu nhớt. Có ba nhóm phụ gia - phụ gia biến đổi tính chất của dầu gốc, như phụ gia làm tăng chỉ số độ nhớt, phụ gia làm giảm điểm rót chảy, phụ gia chống biến dạng phốt - phụ gia bảo vệ dầu, gồm có các chất ức chế ô-xi hóa, chống bọt và khử hoạt tính kim loại - phụ gia bảo vệ bề mặt kim loại, gồm các chất chống mài mòn, chống ăn mòn, cải thiện ma sát, các chất tẩy rửa và phân tán Một số phụ gia thường có trong dầu nhớt Phụ gia tăng chỉ số nhớt Phụ gia được sử dụng để làm tăng chỉ số số nhớt là các polymer tan được trong dầu có tác dụng tăng độ nhớt của dầu mỏ, nghĩa là làm cho tốc độ thay đổi độ nhớt của dầu theo nhiệt độ giảm đi tăng chỉ số độ nhớt cũng như để tạo ra các loại dầu mùa đông. Các phụ gia này được chia làm hai nhóm dạng hydrocacbon và dạng este. Dạng hydrocacbon có các loại copolymer etylen-Propylen, Polyizobutylen, copolymer styren- butadien do hydro hóa, copolymer styren-izopren. Dạng ester gồm polymetacrylat, polyacrylat và các copoly của ester styrenmaleic. Các chất cải thiện chỉ số độ nhớt được sủ dụng rộng rãi nhất hiện nay là các polymer của etylen-propylen có thể lên đến 10% và polyizobutylen hàm lượng nhỏ 0,2 – 0,5%. Phụ gia chống oxy hóa Phụ gia này nhằm mục đích làm chậm quá trình ôxy hóa của dầu tăng độ bền ôxy hóa, khắc phục hiện tượng cháy vòng găng, giảm bớt hiện tượng ăn mòn chi tiết và tạo cặn. Có hai nhóm phụ gia chống ôxy hóa Phụ gia kìm hãm quá trình ôxy hóa dầu ở một lớp dày ngay trong khối dầu nhóm này quan trọng nhất là chất ức chế ôxy hóa, đó là các hợp chất có chứa nhóm phenol hay nhóm amin, cũng có thể chứa 2 nhóm đồng thời như các phenol có chứa nitơ hoặc lưu huỳnh, các kẽm di-ankyl di-thiophotphat ZnDDP, các hợp chất của phốt pho, lưu huỳnh…. Các chất ức chế này có nồng độ thấp, khoảng 0,005 đến 0,5 %. Phụ gia kìm hãm quá trình ôxy hóa dầu ở lớp mỏng trên bề mặt kim loại, đó là các chất thơm nhiệt, được pha với tỷ lệ 0,5 – 3%, chúng sẽ làm chậm quá trình ôxy hóa dầu ở lớp mỏng trên chi tiết động cơ ở nhiệt độ tương đối cao 200-300C, ngoài ra còn có tác dụng bảo vệ, chống rỉ cho ổ đỡ. Các chất thơm nhiệt được dùng là các hợp chất hữu cơ có chứa phốt pho, lưu huỳnh, kẽm tri-butylaphotphit, di-tiophotphat kẽm…. Các loại chất thơm nhiệt dường như là chất thơm quan trọng nhất vì khi động cơ ngừng hoạt động là lúc dầu ngừng tuần hoàn và khi đó chất thơm tẩy rửa cũng ngừng hoạt động còn chất thơm nhiệt thì ngược lại, sẽ hoạt động mạnh hơn, nó không cho lớp dầu mỏng trên các chi tiết chưa nguội có khả năng biến thành sạn. Phụ gia tẩy rửa Với nồng độ 2 – 10 %, các chất tẩy rửa có thể ngăn cản, loại trừ các cặn không tan trong dầu, cặn sạn, cacbon và các hợp chất chì trên các bộ phận của động cơ đốt trong. Chúng tác dụng bằng cách hấp thụ lên các hạt không tan, giữ chúng lại trong dầu nhằm giảm tối thiểu cặn lắng và giữ sạch các chi tiết của động cơ. Tác nhân quan trọng nhất có tính tẩy rửa là các phụ gia có chứa kim loại, chúng bao gồm sunphonat, phenolat, salixylat. Phần lớn sunphonat, phenolat và salixilat của canxi hoặc magiê được sử dụng như các chất tẩy rửa chứa kim loại. Phụ gia phân tán Dùng để ngăn ngừa, làm chậm quá trình tạo cặn và lắng đọng trong điều kiện hoạt động ở nhiệt độ thấp. Các phụ gia phân tán quan trọng nhất bao gồm Ankenyl-poly-amin-suxinimit. Ankyl-hydrobenzyl-polyamin. Este-polyhydroxy-suxinic. Poly-aminamit-imidazolin. Polyamine suxinimit. Ester-photpholat. Như vậy các chất phân tán được sử dụng đều có chứa các nhóm chức như amin, imít, amít hoặc các nhóm hydroxyl-ester nên các polymer như poly metacrylat cũng cho khả năng phân tán. Mặt khác, do chúng có tính nhớt chất tăng chỉ số độ nhớt nên chúng được sử dụng như các phụ gia phân tán nhiều tác dụng. Lượng chất phân tán được sử dụng nói chung phụ thuộc vào lượng chất rắn cần phải phân tán trong dầu và thường là chiếm từ 0,1 đến 2%. Các dầu bôi trơn cacte chất lượng hàng đầu hiện nay có chứa tới 8% các phụ gia phân tán không tro. Hiệu quả của các chất phân tán là kết quả của sự tác động qua lại đặc biệt giữa tác nhân được chặn và chất phân tán. Phụ gia ức chế ăn mòn Là phụ gia có chức năng làm giảm thiểu việc tạo thành các peoxit hữu cơ, axit và các thành phần ôxy hóa khác làm xuống cấp dầu động cơ, bảo vệ ổ đỡ và các bề mặt khác nhau khỏi ăn mòn. Có thể nói chất ức chế ăn mòn bổ sung trong thực tế có tác dụng như các chất chống ôxy hóa. Các phụ gia này bao gồm di-thiophotphat kim loại đặc biệt là kẽm; sunphonat kim loại và kim loại kiềm cao; và các tác nhân hoạt động bề mặt như các axit béo, amin, axit ankylsuxinic, clo hóa parafin… Phụ gia ức chế gỉ Nếu như động cơ làm việc không có thời gian ngừng lâu thì dầu nhờn làm chức năng chống gỉ tương đối tốt vì khi động cơ ngừng trong thời gian ngắn thì dầu chưa kịp chảy hết khỏi các chi tiết. Nhưng nếu động cơ ngừng lâu hoặc bảo quản lâu ngày thì xylanh, cổ trục khuỷu và các chi tiết đánh bóng hoặc mài sẽ bị gỉ. Gỉ là sự hình thành sắt hydroxit FeOH2, là một dạng đặc biệt quan trọng của ăn mòn trên mặt. Có nhiều hợp chất được dùng để ức chế rỉ như các axit béo, các este của axit napteic và axit béo, các amin hữu cơ, các xà phòng kim loại của axit béo… thường pha vào dầu với tỷ lệ 0,1 – 1%. Phụ gia chống mài mòn Mài mòn là sự tổn thất kim loại giữa các bề mặt chuyển động tương đối với nhau. Yếu tố chính gây mài mòn là do sự tiếp xúc giữa kim loại và kim loại mài mòn dính. Sự có mặt của các hạt mài mài mòn hạt gây ra mài mòn là do ăn mòn hay mài mòn hóa học. Để chống lại sự mài mòn, cần thiết phải cho vào các phụ gia chống mài mòn gồm các nhóm hóa chất có chứa hợp chất phôtpho, hợp chất lưu huỳnh, các dẫn xuất béo có khả năng bám dính trên bề mặt kim loại nhằm giảm bớt sự cọ xát, tỏa nhiệt trong quá trình làm việc. Phụ gia chống mài mòn thường có hàm lượng nhỏ khoảng 0,01%. Phụ gia biến tính, giảm ma sát Phụ gia biến tính, giảm ma sát FM có chức năng làm tăng độ bền của màng dầu, giữ bề mặt kim loại tách rời nhau, ngăn không cho lớp dầu bị phá hoại trong điều kiện tải trọng lớn và nhiệt độ cao. Phụ gia biến tính FM làm giảm hệ số ma sát, bảo tồn được năng lượng, tiết kiệm được 2-3% nhiên liệu cho ôtô. Phụ gia FM được sử dụng khi cần tạo ra chuyển động trượt mà không có rung động và khi cần có hệ số ma sát nhỏ nhất. Phụ gia FM bao gồm nhiều loại hợp chất chứa ôxy, nitơ, lưu huỳnh, molipden, đồng và các nguyên tố khác. Các phhụ gia này làm tăng độ bền của màng dầu chủ yếu do hiện tượng hấp phụ vật lý, nhờ đó làm giảm ma sát. Phụ gia này thường được pha với tỷ lệ 0,1 – 0,3 %. Phụ gia hạ điểm đông đặc Ở nhiệt độ thấp thì khả năng lưu động của dầu sẽ giảm, vì vậy cần pha các phụ gia hạ điểm đông đặc nhằm hạ thấp nhiệt độ đông đặc của dầu. Cần cho thêm một ít parafin có lượng không quá 1%. Phụ gia ức chế tạo bọt Bọt do không khí trộn mạnh vào dầu nhờn ảnh hưởng xấu tới tính chất bôi trơn, làm tăng sự ôxy hóa của chúng, làm dầu bị tổn thất, ngăn cản sự lưu thông của dầu trong sự tuần hoàn, gây ra hiện tượng bôi trơn không đầy đủ. Để tránh hoặc giảm sự tạo bọt người ta sử dụng các loại phụ gia chống bọt. Chúng còn được gọi là các chất hủy hoặc phá bọt. Đó là hợp chất silicon và hydro có khả năng làm tan sủi bọt nhưng tỷ lệ này rất nhỏ 0,001-0,004%. Phụ gia cho dầu nhờn bôi trơn là một hợp phần của công nghệ chất bôi trơn hiện đại, đặc biệt là đối với dầu động cơ. Các chuyên gia bôi trơn thường rất quen thuộc với độ nhớt của dầu gốc trong chất bôi trơn của họ bởi độ nhớt là đặc tính quan trọng nhất của dầu gốc. Tuy nhiên, có nhiều thứ liên quan đến chất bôi trơn hơn là độ nhớt. Điều quan trọng là phải hiểu vai trò của các chất phụ gia và các chức năng của chúng trong chất bôi trơn. Để hiểu rõ hơn, Miennampetro sẽ phân tích vấn đề này thông qua bài viết dưới đây, hãy theo dõi nhé! I. Vai trò của phụ gia có trong dầu nhờn Phụ gia dầu nhờn là các hợp chất hữu cơ hoặc vô cơ hòa tan hoặc lơ lửng dưới dạng chất rắn trong dầu. Chúng thường dao động từ 0,1 đến 30 phần trăm thể tích dầu, tùy thuộc vào máy móc. Phụ gia có ba vai trò cơ bản Tăng cường các đặc tính của dầu gốc hiện cóvới chất chống oxy hóa, chất ức chế ăn mòn, chất chống tạo bọt và chất khử nhũ tương. Ức chế các đặc tính không mong muốn của dầu gốcbằng chất làm giảm điểm đông đặc và chất cải thiện chỉ số độ nhớt VI. Truyền các đặc tính mới cho dầu gốc với các chất phụ gia chịu cực áp EP, chất tẩy rửa, chất khử hoạt tính kim loại và chất dính. II. Các loại phụ gia bôi trơn Có nhiều loại phụ gia hóa học được trộn vào dầu gốc để tăng cường các đặc tính của dầu gốc, để triệt tiêu một số đặc tính không mong muốn của dầu gốc và có thể tạo ra một số đặc tính mới. Các chất phụ gia thường chiếm khoảng 0,1 đến 30 phần trăm của dầu bôi trơn thành phẩm, tùy thuộc vào ứng dụng mục tiêu của chất bôi trơn. Phụ gia bôi trơn là hóa chất đắt tiền, và việc tạo ra hỗn hợp hoặc công thức phụ gia thích hợp là một ngành khoa học rất phức tạp. Đó là sự lựa chọn các chất phụ gia giúp phân biệt dầu tuabin R&O với dầu thủy lực, dầu bánh răng và dầu động cơ. Nhiều chất phụ gia bôi trơn có sẵn và chúng được lựa chọn để sử dụng dựa trên khả năng thực hiện chức năng dự kiến của chúng. Chúng cũng được chọn vì khả năng trộn dễ dàng với các loại dầu gốc đã chọn, tương thích với các phụ gia khác trong công thức và tiết kiệm chi phí. Một số chất phụ gia thực hiện chức năng của chúng trong bản thân của dầu ví dụ chất chống oxy hóa, trong khi những chất khác thực hiện công việc của chúng trên bề mặt kim loại ví dụ, chất phụ gia chống mài mòn và chất ức chế gỉ. Phụ gia bôi trơn thông thường Chúng bao gồm các loại phụ gia phổ biến như sau 1. Chất chống oxy hóa Quá trình oxy hóa là sự tấn công thường gặp vào các thành phần yếu nhất của dầu gốc bởi oxy trong không khí. Nó xảy ra ở mọi nhiệt độ mọi lúc nhưng được tăng tốc ở nhiệt độ cao hơn và bởi sự có mặt của nước, kim loại mài mòn và các chất tạp nhiễm khác. Cuối cùng, nó tạo ra axit gây ăn mòn và cặn bùn dẫn đến đóng cặn bề mặt và tăng độ nhớt. Chất ức chế ôxy hóa, như chúng còn được gọi tên, được sử dụng để kéo dài tuổi thọ hoạt động của dầu. Chúng là các chất phụ gia tiêu hao, được sử dụng trong khi thực hiện nhiệm vụ trì hoãn sự bắt đầu của quá trình oxy hóa, do đó bảo vệ dầu gốc. Chúng có mặt trong hầu hết các loại dầu và mỡ bôi trơn. 2. Chất ức chế ăn mòn và rỉ sét Các chất phụ gia này làm giảm hoặc loại bỏ rỉ sét và ăn mòn bên trong bằng cách trung hòa axit và tạo thành một hàng rào bảo vệ hóa học để đẩy hơi ẩm khỏi bề mặt kim loại. Một số chất ức chế này đặc biệt để bảo vệ một số kim loại nhất định. Do đó, một loại dầu có thể chứa một số chất ức chế ăn mòn. Cũng như trên, chúng được dùng phổ biến trong hầu hết mọi loại dầu và mỡ. Chất khử hoạt tính kim loại là một dạng khác của chất ức chế ăn mòn. 3. Chất cải thiện chỉ số độ nhớt Các chất cải thiện chỉ số độ nhớt là các chất phụ gia polyme có kích thước phân tử rất lớn giúp ngăn chặn một phần sự loãng ra của dầu mất độ nhớt khi nhiệt độ tăng. Các chất phụ gia này được sử dụng nhiều khi pha trộn các loại dầu động cơ đa cấp như SAE 5W-30 hoặc SAE 15W-40. Chúng có chức năng giúp dầu lưu thông tốt hơn ở nhiệt độ thấp, dẫn đến giảm mài mòn và cải thiện khả năng tiết kiệm nhiên liệu. Ngoài ra, chất cải thiện chỉ số độ nhớt còn được sử dụng để pha chế dầu thủy lực và dầu bánh răng có VI cao để cải thiện khả năng khởi động và bôi trơn ở nhiệt độ thấp. Để hình dung cách hoạt động của phụ gia cải thiện VI, hãy nghĩ về nó như một con bạch tuộc hoặc lò xo cuộn được cuộn lại trong một quả bóng ở nhiệt độ thấp nên rất ít ảnh hưởng đến độ nhớt của dầu. Khi nhiệt độ tăng, chất phụ gia con bạch tuộc nở ra bung các xúc tu ra làm cho nó lớn hơn và ngăn dầu loãng ra quá nhiều ở nhiệt độ cao. Chất cải thiện chỉ số độ nhớt có một vài đặc điểm tiêu cực. Các chất phụ gia là các polyme lớn trọng lượng phân tử cao làm cho chúng dễ bị cắt thành các mảnh nhỏ bởi các bộ phận máy móc. Các bánh răng nổi tiếng là khắc nghiệt đối với các chất phụ gia cải thiện VI. Sự cắt đứt vĩnh viễn của phụ gia cải thiện VI có thể gây ra tổn thất độ nhớt đáng kể có thể được phát hiện bằng phân tích dầu. Dạng mất độ nhớt thứ hai xảy ra do lực cắt lớn trong vùng tải của bề mặt ma sát ví dụ, trong ổ trục. Người ta cho rằng chất phụ gia cải thiện VI bị mất hình dạng hoặc tính định hướng đồng nhất và do đó mất một phần khả năng làm đặc của nó. Độ nhớt của dầu tạm thời giảm xuống trong vùng tải và sau đó trở lại độ nhớt bình thường sau khi ra khỏi vùng tải. Đặc tính này thực sự hỗ trợ trong việc giảm tiêu thụ nhiên liệu. Có một số loại chất cải thiện VI khác nhau chất đồng trùng hợp olefin là phổ biến. Chất cải thiện VI chất lượng cao ít bị mất lực cắt vĩnh viễn hơn so với chất cải thiện VI giá rẻ, chất lượng thấp. 4. Phụ gia chống mài mòn AW Các chất phụ gia này thường được sử dụng để bảo vệ các bộ phận của máy khỏi bị mài mòn và mất kim loại trong các điều kiện bôi trơn màng mỏng. Chúng là các chất phụ gia phân cực bám vào bề mặt kim loại ma sát. Chúng phản ứng hóa học với bề mặt kim loại khi tiếp xúc kim loại với kim loại xảy ra trong điều kiện bôi trơn hỗn hợp và màng mỏng. Chúng được kích hoạt bởi nhiệt tiếp xúc để tạo thành một lớp màng giảm thiểu mài mòn. Chúng cũng giúp bảo vệ dầu gốc khỏi quá trình oxy hóa và kim loại khỏi bị hư hại bởi axit ăn mòn. Các chất phụ gia này bị “tiêu hao hết” khi thực hiện chức năng của chúng, sau đó sự phá hủy do mài mòn dính sẽ tăng lên. Chúng thường là các hợp chất phốt pho, trong đó phổ biến nhất là kẽm dialkyldithiophosphate ZDDP. Có nhiều phiên bản khác nhau của ZDDP – một số dành cho các ứng dụng thủy lực và những phiên bản khác dành cho nhiệt độ cao hơn gặp phải trong dầu động cơ. ZDDP cũng có một số đặc tính chống oxy hóa và ức chế ăn mòn. Ngoài ra, các loại hóa chất gốc phốt pho khác được sử dụng để bảo vệ chống mài mòn ví dụ TCP, Tricresyl Phosphate. 5. Phụ gia cực áp EP Các chất phụ gia này mạnh hơn về mặt hóa học so với các chất phụ gia AW. Chúng phản ứng hóa học với các bề mặt kim loại sắt để tạo thành một lớp màng bề mặt hy sinh để ngăn cản sự hàn dính và kẹt dính do tiếp xúc kim loại với kim loại mài mòn dính giữa các mấu gồ ghề đối diện nhau. Chúng được kích hoạt ở tải cao và nhiệt độ tiếp xúc cao được tạo ra. Chúng thường được sử dụng trong dầu bánh răng và làm cho các loại dầu đó có mùi lưu huỳnh mạnh, độc đáo. Các chất phụ gia này thường chứa các hợp chất lưu huỳnh và phốt pho và đôi khi là các hợp chất bo. Chúng có thể ăn mòn kim loại màu vàng, đặc biệt là ở nhiệt độ cao hơn và do đó không được sử dụng trong hệ bánh vít-trục vít và các ứng dụng tương tự khi sử dụng kim loại gốc đồng. Cũng có một số phụ gia EP gốc clo nhưng hiếm khi được sử dụng do lo ngại về ăn mòn. Các phụ gia chống mài mòn và cực áp tạo thành một nhóm lớn phụ gia hóa học thực hiện chức năng bảo vệ bề mặt kim loại trong quá trình bôi trơn màng mỏng bằng cách tạo thành một lớp màng bảo vệ hoặc lớp chắn trên bề mặt mài mòn. Miễn là màng dầu thủy động hoặc thủy động đàn hồi được duy trì giữa các bề mặt kim loại, quá trình bôi trơn màng mỏng sẽ không xảy ra và các phụ gia bôi trơn màng mỏng này sẽ không cần thiết để thực hiện chức năng của chúng. Khi màng dầu bị phá vỡ và tiếp xúc giữa các chỗ lồi xảy ra dưới tải trọng cao hoặc nhiệt độ cao, các chất phụ gia bôi trơn màng mỏng này sẽ bảo vệ các bề mặt bị mài mòn. 6. Chất tẩy rửa Chất tẩy rửa thực hiện hai chức năng. Chúng giúp giữ cho các thành phần kim loại nóng không bị đóng cặn sạch và trung hòa axit hình thành trong dầu. Chất tẩy rửa chủ yếu được sử dụng trong dầu động cơ và có tính chất kiềm. Chúng tạo thành cơ sở cho độ kiềm dự trữ của dầu động cơ, được gọi là độ kiềm BN. Chúng thường là các chất liệu gốc canxi và magiê. Trước đây, chất tẩy rửa làm từ bari đã được sử dụng nhưng hiện nay hiếm khi được dùng. Vì các hợp chất kim loại này để lại cặn tro khi dầu bị đốt cháy, chúng có thể tạo ra cặn không mong muốn trong các ứng dụng ở nhiệt độ cao. Do mối quan tâm về tro này, nhiều OEM đang chỉ định các loại dầu có độ tro thấp cho các thiết bị hoạt động ở nhiệt độ cao. Phụ gia tẩy rửa thường được sử dụng cùng với phụ gia phân tán. Chất phân tán Chất phân tán chủ yếu có trong dầu động cơ với chất tẩy rửa giúp động cơ sạch sẽ và không bị đóng cặn. Chức năng chính của chất phân tán là giữ cho các hạt muội than của động cơ diesel phân tán mịn hoặc lơ lửng trong dầu kích thước nhỏ hơn 1 micron. Mục đích là để giữ cho chất bẩn lơ lửng và không cho phép nó kết tụ trong dầu để giảm thiểu thiệt hại và có thể được đưa ra khỏi động cơ trong quá trình thay dầu. Các chất phân tán thường là chất hữu cơ và không tro. Do đó, chúng không thể dễ dàng phát hiện được bằng phân tích dầu thông thường. Sự kết hợp của các chất phụ gia tẩy rửa/phân tán giúp cho nhiều hợp chất axit được trung hòa và nhiều hạt ô nhiễm hơn ở trạng thái lơ lửng. Vì các chất phụ gia này thực hiện chức năng trung hòa axit và phân tán các chất tạp nhiễm, cuối cùng sẽ vượt quá khả năng của chúng và sẽ cần phải thay dầu. 7. Chất chống tạo bọt Các hóa chất trong nhóm phụ gia này có sức căng bề mặt thấp, làm suy yếu thành bọt dầu làm cho bọt dễ vỡ hơn. Chúng có tác động gián tiếp đến quá trình oxy hóa bằng cách giảm lượng tiếp xúc giữa không khí và dầu. Một số chất phụ gia này là vật liệu silicone không hòa tan trong dầu mà phân tán mịn trong dầu bôi trơn và thường được yêu cầu với nồng độ rất thấp. Nếu thêm quá nhiều phụ gia chống tạo bọt, nó có thể có tác dụng ngược và thúc đẩy quá trình tạo bọt và kéo theo không khí. 8. Chất phụ gia điều chỉnh ma sát Các chất điều chỉnh ma sát thường được sử dụng trong dầu động cơ và dầu hộp số tự động để thay đổi ma sát giữa các bộ phần của động cơ và bộ truyền động. Đối với động cơ, trọng tâm là giảm ma sát để cải thiện khả năng tiết kiệm nhiên liệu. Đối với hộp số, trọng tâm là tăng cường độ bám của các vật liệu ly hợp. Chất điều chỉnh ma sát có thể được coi là chất phụ gia chống mài mòn cho tải trọng thấp hơn mà không bị kích hoạt bởi nhiệt độ tiếp xúc. 9. Chất làm giảm nhiệt độ rót chảy Điểm rót chảy của một loại dầu là nhiệt độ thấp nhất mà tại đó dầu sẽ vẫn ở thể lỏng. Các tinh thể sáp hình thành trong dầu khoáng parafinic sẽ kết tinh trở nên rắn ở nhiệt độ thấp. Các tinh thể rắn tạo thành một mạng lưới ngăn chặn sự chảy của phần dầu lỏng còn lại. Các chất phụ gia trong nhóm này làm giảm kích thước của các tinh thể sáp trong dầu và sự tương tác của chúng với nhau, cho phép dầu tiếp tục chảy ở nhiệt độ thấp. 10. Chất phụ gia khử nhũ tương Các chất phụ gia khử nhũ tương ngăn chặn sự hình thành hỗn hợp bền của dầu-nước hoặc nhũ tương bằng cách thay đổi sức căng bề mặt của dầu để nước sẽ kết tụ lại và dễ dàng tách ra khỏi dầu. Đây là một đặc tính quan trọng đối với chất bôi trơn tiếp xúc với hơi nước hoặc nước để nước tự do có thể lắng xuống và dễ dàng được xả ra khỏi bể chứa. 11. Chất nhũ hóa Chất nhũ hóa được sử dụng trong chất lỏng gia công kim loại gốc nước và dầu thủy lực chống cháy để giúp tạo ra nhũ tương bền của dầu-nước. Phụ gia nhũ hóa có thể được coi như một chất keo liên kết dầu và nước với nhau, bởi vì thông thường chúng muốn tách ra khỏi nhau do lực căng bề mặt và sự khác biệt về trọng lượng riêng. 12. Chất diệt khuẩn và chất bám dính – Chất diệt khuẩn thường được thêm vào chất bôi trơn gốc nước để kiểm soát sự phát triển của vi khuẩn. – Chất bám dính là vật liệu quánh được sử dụng trong một số loại dầu và mỡ bôi trơn để ngăn chất bôi trơn văng ra khỏi bề mặt kim loại trong chuyển động quay. Một vài điểm chính về chất phụ gia Để được nhà sản xuất và người dùng chấp nhận, các chất phụ gia phải có thể được xử lý trong các thiết bị pha trộn thông thường, ổn định trong bảo quản, không có mùi khó chịu và không độc hại theo tiêu chuẩn công nghiệp thông thường. Vì nhiều loại là vật liệu có độ nhớt cao, chúng thường được bán cho các nhà sản xuất dầu dưới dạng dung dịch cô đặc trong một chất mang là dầu gốc. Nhiều chất phụ gia hơn không phải lúc nào cũng tốt nói cũ, “ Nếu ít thì tốt, thì nhiều càng tốt hơn” không nhất thiết đúng khi sử dụng phụ gia dầu bôi trơn. Khi nhiều chất phụ gia được pha trộn vào dầu, đôi khi không có thêm bất kỳ lợi ích nào thu được mà nhiều khi hiệu suất lại thực sự giảm sút. Trong các trường hợp khác, hiệu suất của chất phụ gia không cải thiện, nhưng thời gian sử dụng được cải thiện. Việc tăng tỷ lệ của một chất phụ gia nào đó có thể cải thiện một tính chất của dầu trong khi đồng thời lại làm giảm một tính chất khác. Khi nồng độ quy định của các chất phụ gia trở nên không cân bằng, chất lượng tổng thể của dầu có thể bị ảnh hưởng. Một số chất phụ gia cạnh tranh với nhau để chiếm chỗ trên bề mặt kim loại. Nếu nồng độ cao của chất chống mài mòn được thêm vào dầu, chất ức chế ăn mòn có thể trở nên kém hiệu quả hơn. Kết quả có thể là sự gia tăng các vấn đề liên quan đến ăn mòn. Lời kết Như vậy, hi vọng với những chia sẻ của Miennampetro sẽ giúp ích cho các bạn đọc hiểu hơn về những phụ gia cần có trong dầu nhớt bôi trơn và công dụng của chúng. Nếu quý khách hàng có nhu cầu sử dụng hoặc cần tìm hiểu về các loại dầu nhớt bôi trơn có thành phần phụ gia phù hợp với ứng dụng, mời liên hệ theo hotline dưới đây để được tư vấn và hỗ trợ sớm nhất CÔNG TY CP DẦU NHỚT VÀ HÓA CHẤT MIỀN NAM MIENNAMPETRO Hotline/Zalo/Viber Điện thoại 028 2253 1533 – Fax 028 3752 6823 Email info Website Facebook Dầu nhớt động cơ bao gồm hai thành phần chính – dầu gốc và các chất phụ gia. Các loại dầu gốc chiếm 70-85% trong khi phụ gia chiếm khoảng 15 đến 25%. Những chất phụ gia, được gọi chung là gói phụ gia, gồm có các chất phân tán, chất tẩy rửa, phụ gia chống mài mòn, chống ma sát, chất chống oxy hóa, các chất phụ gia chống tạo bọt và chất chống ăn mòn. Ngoài ra, phụ gia dầu động cơ còn bao gồm chất tăng chỉ số độ nhớt và điểm đông đặc. Chất phân tán Chất phân tán giúp phân tán bùn hình thành bên trong bộ phận động cơ bằng cách hòa tan vào dầu nhớt và được thải ra ngoài cùng với dầu khi thay dầu mới. Chất tẩy rửa Chất tẩy rửa hoạt động trên bề mặt có nhiệt độ cao, chẳng hạn như khu vực vòng piston, giúp ngăn chặn đóng cặn. Các chất tẩy rửa này được tiêu thụ trong suốt vòng đời của dầu. Chất chống mài mòn Chất chống mài mòn tạo thành một lớp bảo vệ trên bề mặt kim loại. Chúng làm gia tăng chất chống Oxy hóa. Chất chống mài mòn hoạt động trong nhiệt độ cao và điều kiện tải trọng cao, đặc biệt là bảo vệ Cam, vòng piston và các bề mặt xi lanh. Chất chống mài mòn tạo ra một lớp màng bảo vệ, được tiêu hủy trong quá trình bảo vệ. Nếu ko có lớp màng này thì sự cọ sát giữa hai lớp kim loại sẽ xảy ra. Giống như chất tẩy rửa, chất chống mài mòn cũng được tiêu hủy trong suốt thời gian của sự thay đổi dầu. Đó cũng là một lý do mà bạn nên luôn luôn thay dầu của bạn trong khoảng thời gian đề nghị. Giảm ma sát Như những gì bạn nghĩ; chúng làm giảm ma sát khi tải trọng cao và nhiệt độ cao, giúp duy trì và tiết kiệm nhiên liệu một cách hiệu quả. Hiệu quả này cũng giảm theo thời gian cũng như độ tuổi của dầu. Chất chống oxy hóa Oxy hóa là kết quả của việc để Oxy tiếp xúc với dầu tại nhiệt độ cao. Điều này thì không tốt. Việc tiếp xúc như vậy có thể ảnh hưởng tới dầu, góp phần làm dày lớp bùn và mảng bám. Chất chống oxy hóa giúp quá trình oxy hóa chậm trong dầu để giúp giữ tính năng của dầu tốt hơn. Chất chống tạo bọt Bong bóng khí tạo ra một loạt các vấn đề trong dầu. Chúng làm cho việc di chuyển dầu đến các bộ phận quan trọng của động cơ khó khăn hơn, làm giảm hiệu quả bôi trơn của dầu, và ức chế khả năng làm mát cho động cơ của dầu. Những tác động này có thể dẫn đến việc làm hư động cơ một cách nghiêm trọng. Chất chống tạo bọt giúp ngăn ngừa những vấn đề này, đặc biệt tại nhiệt độ cao. Chất chống rỉ và ăn mòn Nghe có vẻ lạ, nhưng các bộ phận trong động cơ có thể bị rỉ sét và ăn mòn. Chất chống rỉ và ăn mòn giúp bảo vệ lớp bề mặt kim loại khỏi các mối nguy hiểm. Chất làm tăng Chỉ số độ nhớt Chỉ số độ nhớt cho biết khả năng chống lại sự thay đổi độ nhớt cũng khi nhiệt độ thay đổi. Chất tăng cường chỉ số độ nhớt sử dụng phụ gia polymer để giúp duy trì độ nhớt dầu trên một phạm vi nhiệt độ rộng. Việc sử dụng các chất tăng chỉ số độ nhớt cho phép điều chế các loại dầu động cơ đa cấp, chẳng hạn như 10W-30 và SAE 10W-30. Chất làm tăng nhiệt độ đông đặc Chúng được sử dụng trong các loại dầu đa cấp để giúp dầu hoạt động tốt hơn tại nhiệt độ thấp. Tại nhiệt độ thấp dầu rất khó lưu thông đến tất cả các bộ phận của động cơ. Điều này làm động cơ hoạt động kém hiệu quả. Nhantran MKT Xin chào tất cả các bạn, cảm ơn các bạn đã theo dõi các bài viết về các sản phẩm dầu nhớt của GBOIL. Chúng tôi luôn mong muốn mang đến cho khách hàng những sản phẩm chính hãng đạt tiêu chuẩn chất lượng đến từ hãng nhớt GBOIL. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua số hotline 0935583878 để được tư vấn chi tiết về sản phẩm nhé NPOIL Hồ Chí Minh Địa chỉ Số 14 đường DD12, Phường Tân Hưng Thuận, Quận 12, TP. HCM Email salesadmin Tổng đài CSKH 0906 333 463 - 0903 783 781 Xem bản đồ đường đi NPOIL Miền Đông Địa chỉ Đ. Số 1, Suối Nghệ, Châu Đức, Bà Rịa - Vũng Tàu Email salesadmin Tổng đài CSKH 0906 333 463 - 0903 783 781 Xem bản đồ đường đi NPOIL Miền Tây Địa chỉ Email salesadmin Tổng đài CSKH 0906 926 566 - 0903 783 781 Xem bản đồ đường đi NPOIL Miền Bắc Địa chỉ 66 Vành Đai 3, Phường Yên Sở, Quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội Email phanhien03 Tổng đài CSKH 0902 972 971 - 0906 966 219 Xem bản đồ đường đi NPOIL Miền Trung Địa chỉ 148 Tôn Đức Thắng, P. Hoà Minh, Q. Liên Chiểu, TP Đà Nẵng Email salesadmin Tổng đài CSKH 0901 427 327 - 0903 783 781 Xem bản đồ đường đi NPOIL Nam Miền Trung - Tây Nguyên Địa chỉ Email salesadmin Tổng đài CSKH 0938 330 439 - 0903 783 781 Xem bản đồ đường đi Nhà máy sản xuất Địa chỉ 84/6M, Ấp 4, xã Xuân Thới Sơn, Huyện Hóc Môn, TP. HCM Email salesadmin Tổng đài CSKH 0906 946 370 Xem bản đồ đường đi CÔNG TY CỔ PHẦN NPOIL Địa chỉ Số 14 đường DD12, Phường Tân Hưng Thuận, Quận 12, Điện thoại 0906 966 219 - 0903 783 781 - 0931 327 836 0938 50 30 30 - 0938 778 355 - 0906 946 370 Tổng đài CSKH 028 54 270 270 - 1900 75 75 25 Email salesadmin MST 0311530345 Mạng xã hội © Copyright 2023 by CÔNG TY CỔ PHẦN NPOIL – All rights reserved. Dầu nhớt cho động cơ là vô cùng quan trọng, điều này anh em nào chơi xem – thậm chí là không, cũng biết. Dầu giúp bôi trơn và làm mát, làm sạch hợp chất không cần thiết trong xe. Tuy nhiên bên trong thành phẩm dầu nhớt không chỉ có mỗi dầu gốc, mà còn được bổ sung rất nhiều loại phụ gia nhớt giúp tăng tính năng và tối ưu hiệu quả của loại dầu bạn sử dụng. Trên thị trường rất đa dạng phụ gia nhớt cho cả xe hơi và xe máy Phụ gia cho dầu nhớt các thành phần hợp chất được bổ sung thêm vào dầu nhớt nhằm nâng cao tính chất riêng biệt vốn có của dầu gốc để thu được dầu nhớt có phẩm chất tốt hơn. Có thể hiểu, trong khi dầu nhớt có thể giúp bôi trơn, làm mát bảo vệ động cơ xe thì phụ gia xe máy và ô tô bảo vệ, tăng cao hoạt tính cho dầu nhớt gốc. Lượng phụ gia được bổ sung trong thành phẩm phụ thuộc và tính chất và nhu cầu mà gia giảm có thể từ một phần triệu đến 10 – 20%. Đối với các loại dầu thương phẩm hiện tại trên thị trường, phụ gia có thể được pha thẳng vào loại dầu gốc hoặc được đóng gói riêng, chỉ được pha vào dầu nhớt khi bắt đầu sử dụng. Có sự khác nhau giữa dòng phụ gia nhớt xe máy và xe hơi phổ thông, thậm chí mỗi dòng xe máy cũng có yêu cầu phụ gia riêng, ô tô cũng tương tự. Trong khi nhớt và phụ gia cho xe máy có thể dễ dàng mua và thay thế, sử dụng, thì đối với xe hơi, xế hộp đắt tiền thì các dòng sản phẩm này cũng có nhiều yêu cầu gắt gao và kĩ lưỡng hơn. Cần quan tâm đến phụ gia nhớt cho xe để tăng tuổi thọ động cơ “Thế giới” phụ gia nhớt xe ô tô đa dạng hơn rất nhiều so với xe máy. Bởi vì có thể hiểu đơn giản là động cơ của xe hơi nhiều hơn, lớn hơn, nhu cầu và tính năng của từng thành phần đa dạng và công năng của chúng cũng phức tạp. Vậy nên nếu muốn mua phụ gia cho “bé hộp”, bạn cần nghiên cứu cẩn thận và được tư vấn trước khi chi tiền. Tất nhiên, dù là loại phụ gia cho nhớt xe máy hay bất kì dòng xe nào cũng cần tìm hiểu và lựa chọn đơn vị cung cấp uy tín. Bạn có thể tin tưởng và trở thành khách hàng của Huỳnh Châu – bởi chúng tôi là đơn vị phân phối độc quyền các dòng nhớt và phụ gia nhớt chính hãng được đánh giá cao trên thị trường. —- Dầu nhớt Huỳnh Châu – Nhà nhập khẩu & phân phối dầu nhớt chính hãng, uy tín hàng đầu Việt Nam. Là đơn vị nhập khẩu và phân phối chính thức của Repsol tại thị trường Việt Nam, dầu nhớt Huỳnh Châu mang đến các sản phẩm với đầy đủ giấy tờ pháp lý chứng minh nguồn gốc hàng hóa được Repsol uỷ nhiệm. Chính vì vậy, quý khách hàng có thể an tâm tuyệt đối khi mua dầu nhớt Repsol từ chúng tôi! Liên hệ ngay với Huỳnh Châu để được tư vấn chi tiết về sản phẩm, chính sách đại lý và các chương trình khuyến mãi hấp dẫn chưa từng có NHÀ NHẬP KHẨU VÀ PHÂN PHỐI DẦU NHỚT HUỲNH CHÂU Website Email daunhothuynhchau Hotline 090 831 5193 – 090 214 0906 – 0283 974 8423 – 0283 860 3655 Địa chỉ 32 Ni Sư Huỳnh Liên, Bình, TP Hồ Chí Minh

các loại phụ gia dầu nhớt